Danh mục loại côn trùng
-
Gián Úc
Các Gián Úc gần giống với Gián Mỹ về kích thước, hình dạng, và những thói quen chung, nhưng nó không hoàn toàn chịu đựng được lạnh như gián Mỹ. Mặc dù chúng có mặt trên khắp thế giới, nó được tìm thấy chủ yếu ở miền Nam nước Mỹ. Con lớn dài khoảng 32-35 mm. Màu nâu đỏ ngoại trừ một số có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt quanh mép chắn bảo vệ và một vệt màu vàng…
Chi tiết » -
Gián Mỹ
Gián Mỹ cũng được gọi là rệp nước. Mặc dù tên của nó là gián Mỹ nhưng không có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, hầu hết bắt nguồn thông qua các tàu từ châu Phi. Nó được phân phối, chuyên chở khắp thế giới. Con lớn dài khoảng 34-53 mm. Màu nâu đỏ, có màu nâu nhạt gần bên ngoài rìa cho tới vân màu vàng vàng xung quanh các cạnh của phần cứng bảo vệ. Cả hai giới đều…
Chi tiết » -
Gián Đức
Gián Đức đến nay là loài gián quan trọng nhất và thường phổ biến nhất. Là một mối phiền toái, được cho là liên quan đến các vụ dịch bệnh, việc truyền tải đa dạng của sinh vật gây hại bao gồm ít nhất một sinh vật ký sinh đơn bào, và phản ứng dị ứng ở nhiều người. Loài này có phân bố trên toàn thế giới. Con lớn dài khoảng 13-16 mm. Có màu nâu sáng tới màu…
Chi tiết » -
Gián Đông Phương
Gián Đông Phương còn được biết đến như rệp nước, gián bóng đêm hay bọ cánh cứng đen. Loài này đa dạng về tên gọi vì ưu tiên của chúng cho vùng tối, ẩm ướt và mát mẻ. Con đực và cái đều không có khả năng bay. Gián Đông Phương có bề ngoài rất đa dạng, cơ thể chúng có vỏ màu nâu bóng đến nâu đỏ sẫm, dài khoảng 25-32mm. Các con gián đực có kích thước nhỏ…
Chi tiết » -
Bọ chét
Con trưởng thành nhỏ, không cánh, dài khoảng 2,5 mm. Màu sắc cơ thể của chúng có màu nâu sáng bóng và màu đỏ. Bao phủ bởi lông nhỏ và được phân khúc để dễ cử động. Con trưởng thành ký sinh trùng hút máu từ một vật chủ. Ấu trùng ăn các mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt là phân của bọ chét trưởng thành. Bọ chét thường thích kí sinh trên các loài động vật có lông như…
Chi tiết » -
Bọ cánh cứng
Bọ cánh cứng thuộc về thứ tự của côn trùng Coleoptera. Đây là thứ tự lớn nhất của côn trùng. Hiện có hơn một phần tư triệu loài bọ cánh cứng trên thế giới. Đôi khi người ta nhầm lẫn gián cho bọ cánh cứng. Khi các con bọ cánh cứng là con trưởng thành, nó thường có thể được xác định bằng cách nhìn vào đôi cánh. Bọ cánh cứng có nhiều hình dạng, kích thước và màu sắc …
Chi tiết » -
Ngài Ấn Độ
Ngài có đầu mấu xám nâu, râu hình sợi chỉ. Cánh trước dài và hẹp, phần gốc cánh màu vàng nâu nhạt, phần đầu cánh màu nâu hồng sậm hơn, sải dài 13-18mm. Cánh sau màu xám trắng. Sâu non đẫy sức dài 10-13mm, màu trắng hồng nhạt. Đầu nâu vàng hoặc đỏ có 3 đôi chân ngực và 5 đôi chân bụng. Trưởng thành bắt đầu đẻ trứng sau vũ hóa khoảng 3 ngày. Trứng thường được đẻ trên…
Chi tiết » -
Ngài mạch
Con ngài có màu vàng như màu hạt thóc. Cánh trước hẹp, đàu cánh nhọn, trên cánh có nhiều chấm đen nhỏ màu đen. Sải cánh dài 10-18mm. Cánh sau màu vàng nhạt hoặc trắng, góc trước nhọn. Bò sau cánh có một hàng lông rất dày, chiều dài của lông dài hơn một nửa chiều ngang của cánh. Sâu non mới màu đỏ, có chân ngực rõ ràng, dài 1-1.5mm. Sau lần lột xác thứ nhất, than thể co…
Chi tiết » -
Ngài hại thuốc lá
Ngài trưởng thành dài 8-10mm khi cánh khép kín, sải cánh dài 14-17mm. Cánh nâu xám và có những dải màu gợn song theo phương ngang rất đẹp. Tùy theo chế độ dinh dưỡng mà sâu non có màu vàng hoặc hơi đỏ nhạt, đầu, cổ và lung có màu nâu. Sâu non đẫy sức có thể dài tới 10-15mm. Vòng đời từ 2-6 tháng tùy theo điều kiện nhiệt độ và thức ăn. Phân bố ở hầu hết các…
Chi tiết » -
Mạt bột mì
Mạt bột mì có kích thước nhỏ, màu trắng trong hơi ngà hoặc nâu nhạt, râu giống sợi lông dài, có hoặc không có cánh cứng tùy theo loài. Mình rất dẹp, dài 1-1.7mm, đùi chân sau phát triển rất to và dẹp. Chúng có khả năng di chuyển rất nhanh bằng cách bò. Đẻ trứng bất kỳ, giai đoạn trứng dài hơn các loài côn trùng hại kho, trung bình là 6,4 ngày trong điều kiện tối thích. Sâu…
Chi tiết »